Thứ Năm, 11 tháng 7, 2013

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước giới thiệu Thông tư 87 về giao dịch điện tử trên thị trường chứng khoán

Thông tư quy định chi tiết về yêu cầu kỹ thuật, điều kiện cung cấp dịch vụ giao dudịch vụ chữ ký số viettel ca khoán trực tuyến, thủ tục hài lòng... - Gafin.Vn -

Sau 4 năm triển khai, Thông tư 50/2009/TT-BTC (thông tư 50) diễn đạt Những điểm chưa hiệp, lỗi và cần thiết phải được thay thế cho hiệp tình hình và nhu cầu thị trường nhằm tháo gỡ khó khăn trong việc quản lý, rà soát và giám sát hoạt động giao du chứng khoán trực tuyến.

Ngày 28/6/2013, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 87/2013/TT-BTC (thông tư 87) hướng dẫn giao du điện tử trên thị trường chứng khoán, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2013, thay thế Thông tư số 50 ngày 16/3/2009 về hướng dẫn giao du điện tử trên thị trường chứng khoán.

Điểm mới của Thông tư 87/2013/TT-BTC (Thông tư 87) ngày 28/06/2013 so với Thông tư 50/2009/TT-BTC (Thông tư 50) ngày 16/03/2009:

Về phạm vi điều chỉnh: Thông tư này quy định về nguyên tắc, thủ tục tổ chức giao du điện tử trong hoạt động giao du chứng khoán trực tuyến, hoạt động bàn thảo thông tin điện tử liên can đến hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng, lưu ký chứng khoán, niêm yết, đăng ký và giao du chứng khoán; hoạt động quản lý công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán; hoạt động công bố thông tin và các hoạt động khác liên can đến thị trường chứng khoán theo quy định của Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29/6/2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán số 62/2010/QH12 ngày 24/11/2010.&Rdquo;

yêu cầu về kỹ thuật: Để đảm bảo an toàn và an ninh bảo mật, trang thông tin điện tử (website), hệ thống thư điện tử (email) của công ty chứng khoán cung cấp dịch vụ giao du chứng khoán trực tuyến phải được chuẩn xác bởi chứng thư số.

Công ty chứng khoán và nhà đầu tư được chủ động chọn lọc sử dụng loại chữ ký số, chứng thư số trong giao du mua, bán chứng khoán trực tuyến. Khuyến nghị nhà đầu tư sử dụng chứng thư số công cộng trong giao du mua, bán chứng khoán trực tuyến.&Rdquo;

Về Điều kiện cung cấp dịch vụ giao du chứng khoán trực tuyến: Công ty chứng khoán cung cấp dịch vụ giao du chứng khoán trực tuyến cho nhà đầu tư phải là công ty chứng khoán thành viên của SGDCK và phải thực hiện kết nối với hệ thống giao du của SGDCK. Sau khi kết nối với hệ thống giao du của SGDCK, Công ty chứng khoán thực hiện đăng ký cung cấp dịch vụ giao du chứng khoán trực tuyến với UBCKNN.

Công ty chứng khoán không được hài lòng cung cấp dịch vụ giao du chứng khoán trực tuyến trong trường hợp bị đình chỉ hoạt động, hoặc bị ngừng giao du để chấm dứt tư cách thành viên tại SGDCK, hoặc thuộc diện kiểm soát đặc biệt của UBCKNN.&Rdquo;

Về thủ tục hài lòng cung cấp dịch vụ giao du chứng khoán trực tuyến: Sau khi nhận được hồ sơ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, trong kì hạn năm (05) ngày làm việc, UBCKNN có văn bản yêu cầu công ty chứng khoán bổ sung hoặc giải trình bằng văn bản đối với trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ.

Trong kì hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của UBCKNN, công ty chứng khoán phải có văn bản giải trình hoặc bổ sung hồ sơ sau khi có ý kiến của UBCKNN. Sau kì hạn trên nếu công ty chứng khoán không bổ sung thêm hồ sơ, UBCKNN có quyền khước từ hài lòng.

Trong kì hạn ba mươi lăm (35) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBCKNN sẽ ra quyết định hài lòng cho việc cung cấp dịch vụ giao du chứng khoán trực tuyến.Chữ ký số vnpt tại hà nội Trường hợp khước từ, UBCKNN phải đáp bằng văn bản và nêu rõ lý do.&Rdquo;

Về chế độ thưa và công bố thông tin: Công ty chứng khoán được hài lòng cung cấp dịch vụ giao du chứng khoán trực tuyến phải gửi UBCKNN, SGDCK các tài liệu, thưa liên can đến nâng cấp, thay đổi hệ thống như: thực hiện nâng cấp lớn cho hệ thống vận hành dịch vụ giao du chứng khoán trực tuyến; thực hiện những sang sửa lớn cho hệ thống quản lý kinh doanh; hoặc vận hành một hệ thống kỹ thuật và các nguyên tắc kinh doanh chứng khoán trực tuyến tại một chi nhánh chưa từng thực hiện dịch vụ giao du trực tuyến. kì hạn nộp thưa là tối thiểu 07 ngày làm việc sau khi công ty chứng khoán thực hiện nâng cấp hoặc thay đổi hệ thống.

Công ty chứng khoán được hài lòng cung cấp dịch vụ giao du chứng khoán trực tuyến phải nộp thưa năm lên UBCKNN về hoạt động giao du chứng khoán trực tuyến trước ngày 31 tháng 01 của năm kế tiếp theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 của Thông tư này.

SGDCK có bổn phận thưa UBCKNN về tình hình cung cấp dịch vụ giao du chứng khoán trực tuyến cho công ty chứng khoán; thưa về hệ thống giao du trực tuyến trước ngày 31 tháng 01 của năm kế tiếp theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 của Thông tư này.

SGDCK có bổn phận công bố trên website của mình: danh sách những công ty chứng khoán đủ điều kiện, được phép kết nối đến hệ thống giao du của SGDCK, thủ tục, quy định về hồ sơ đăng ký làm thành viên giao du trực tuyến của Sở.

UBCKNN có bổn phận công bố trên website của mình: danh sách những công ty chứng khoán được phép cung cấp dịch vụ giao du chứng khoán trực tuyến, thủ tục, quy định về hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ giao du chứng khoán trực tuyến cho khách hàng.

SGDCK, Công ty chứng khoán gửi thưa theo hình thức thưa điện tử có sử dụng chứng thư số, chữ ký số theo hướng dẫn của UBCKNN.&Rdquo;

Bổ sung quy định mới về Thanh tra, rà soát của UBCKNN đối với các SGDCK, CTCK để đảm bảo sự vận hành ổn định, an toàn của thị trường và quyền lợi của các nhà đầu tư khi dự sử dụng dịch vụ giao du chứng khoán trực tuyến đồng thời cũng góp phần nâng cao bổn phận của các SGDCK, CTCK trong việc thực hiện nghiêm túc quy định về giao du trực tuyến (Điều 12 Thông tư 87).

Bổ sung thêm quy định đối với các trường hợp thu hồi quyết định hài lòng cung cấp dịch vụ giao du chứng khoán trực tuyến khi CTCK: Đã đăng ký rút nghiệp vụ môi giới chứng khoán và đã được UBCKNN hài lòng; Bị rút nghiệp vụ môi giới chứng khoán; Bị tạm ngừng hoạt động (do vi phạm về chỉ tiêu an toàn tài chính theo quy định của Thông tư 226 và Thông tư 165 sửa đổi một số điều của Thông tư 226); Bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động.
 

1. Chứng thư số:
- Chứng thư số là một dạng chứng thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp;
- Chứng thư số có thể được xem là một “chứng minh thư” sử dụng trong môi trường máy tính và Internet;
- Chứng thư số được sử dụng để nhận diện một cá nhân, một máy chủ, hoặc một vài đối tượng khác và gắn định danh của đối tượng đó với một khóa công khai (Public key), được cấp bởi những tổ chức có thẩm quyền xác nhận định danh và cấp các chứng thư số;
- Chứng thư số được tạo bởi nhà cung cấp dịch vụ chứng thực (CA) trong đó chứa Public key của ngường dùng và các thông tin của người dùng theo chuẩn X.509.

2. Chữ ký số:
- Chữ ký số là một dạng chữ ký điện tử.Chữ ký số vnpt tại hà nộidựa trên công nghệ mã khóa công khai (RSA), mỗi người dùng phải có 01 cặp khóa (keypair), gồm:
+ Khóa bí ẩn (Private key): dùng để tạo chữ ký số
+ Khóa công khai (Public key): dùng để thẩm định chữ ký số và chuẩn xác người tạo ra chữ ký số.

3. Chứng thực điện tử:
o chứng thực điện tử là hoạt động chứng thực danh tính của những người dự vào việc gửi và nhận thông tin qua mạng, đồng thời, cung cấp cho họ những dụng cụ, những dịch vụ cần thiết để thực hiện việc bảo mật thông tin, chứng thực cỗi nguồn và nội dung thông tin.
O Hạ tầng công nghệ của chứng thực điện tử là cơ sở hạ tầng khóa công khai PKI (Public Key Infrastructure) với nền tảng là mật mã khóa công khai và chữ ký số.

 
Nguồn Dân Việt/SSC

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét